Tuổi tác đang bắt đầu đuổi kịp mẫu xe cấp thấp của Mazda, vốn không còn là “anh hùng giá trị” trong một phân khúc đang thu hẹp.
Ưu điểm
Nhược điểm
Mazda 2 đang ở ngã ba đường.
Không chỉ doanh số của mẫu xe tí hon này giảm trong năm 2025, mà toàn bộ thị trường xe hạng nhỏ cũng đang suy giảm.
Có lẽ Mazda đã thấy trước điều này, vì nhánh địa phương của hãng xe Nhật đã giảm một nửa số phiên bản từ bốn xuống còn hai khi bước vào năm nay.
Và, với việc thế hệ hiện tại đã 11 năm tuổi, không có gì đảm bảo rằng nó sẽ gắn bó lâu dài. Chưa có thông tin nào về việc tên gọi Mazda 2 có tiếp tục sang thế hệ thứ tư hay không.
Vì vậy, nếu bạn muốn một chiếc xe đô thị nhỏ gọn mang logo Mazda phía trước, bây giờ có thể là thời điểm tốt để ghé thăm đại lý.
Nhưng có một vấn đề. Việc loại bỏ các bản Pure và Pure SP cơ bản đã khiến giá khởi điểm của Mazda 2 tăng vọt lên 26.990 đô la trước chi phí lăn bánh – tăng 4.120 đô la so với năm ngoái.
Do đó, các đối thủ như Suzuki Swift Hybrid và MG 3 hiện vừa mới hơn vừa rẻ hơn, trong khi Kia Picanto nhỏ hơn vẫn là một món hời thực sự.
Điều này có báo hiệu sự khởi đầu của cái kết cho Mazda 2? Hay nó vẫn xứng đáng được cân nhắc trong năm 2025? Chúng tôi đã lái thử bản G15 Evolve Hatch cơ bản để tìm hiểu.
Mazda đã giảm cấp Evolve xuống trạng thái bản cơ sở, nhưng biến thể nhập môn này vẫn có cảm giác hơi thiếu so với các lựa chọn khác trên thị trường.
Trong khi có thể chấp nhận ghế bọc nỉ và ốp nhựa ở mức giá này, công nghệ được trang bị trên dòng 2 vẫn còn nhiều điểm đáng phàn nàn.
Màn hình thông tin giải trí 7,0 inch khởi động chậm và thiếu sức mạnh xử lý để đáp ứng nhu cầu của thế hệ thiên niên kỷ thiếu kiên nhẫn – tôi biết, vì tôi thuộc thế hệ này. Những khách hàng đó sẽ thất vọng khi phát hiện ra rằng việc phản chiếu điện thoại yêu cầu kết nối có dây – thông qua các cổng USB-A đặt dưới cụm điều khiển trung tâm – thay vì Apple CarPlay hay Android Auto không dây như tiêu chuẩn.
![]() | ![]() |
![]() | ![]() |
Bạn sẽ muốn tận dụng tính năng phản chiếu điện thoại, vì hệ thống gốc chỉ cung cấp điều hướng và radio kỹ thuật số. Chức năng cảm ứng cũng yêu cầu phải kết nối với điện thoại – trừ khi bạn đang ngồi yên.
Trong mọi tình huống khác, hành khách buộc phải vận hành hệ thống thông tin giải trí bằng một núm xoay nhỏ và các nút tắt trên bảng điều khiển trung tâm. Một số người đánh giá cao sự cảm giác xúc giác, nhưng tôi thấy bộ điều khiển này khá vướng víu khi dùng hàng ngày.
Không thể phủ nhận rằng màn hình trung tâm đã lỗi thời, và cụm đồng hồ cũng vậy. Hiện nay màn hình kỹ thuật số cho người lái rất phổ biến, nhưng Mazda 2 vẫn trung thành với vòng tua trung tâm, hai màn hình dữ liệu tùy chỉnh hai bên. Nó rõ ràng, nhưng khó gây ấn tượng theo tiêu chuẩn hiện đại.
![]() | ![]() |
Phía trên bạn sẽ thấy một màn hình kính hiển thị trên kính lái nhỏ, giúp khoang cabin hiện đại hơn đôi chút.
Tuy nhiên, các mẫu mới hơn như Swift và MG3 có nhiều thứ để cung cấp hơn về mặt công nghệ.
Dù vậy, không mẫu nào có thể sánh bằng sự xuất sắc về công thái học của Mazda 2. Dải điều chỉnh rộng của ghế và vô lăng phục vụ nhiều kiểu vóc dáng lái xe, và ghế nỉ mang lại sự hỗ trợ ngang tốt hơn mong đợi.
Tất cả các nút điều khiển chính đều trong tầm tay, dù sẽ tốt hơn nếu Mazda bổ sung bệ tì tay trung tâm, vì không có chỗ để tì khuỷu tay khi lái xe đường dài.
Dạo quanh nội thất, các tấm ốp đều chắc chắn và lắp ráp tốt, vật liệu ở mức đủ cho phân khúc. Những khu vực thường xuyên sử dụng được phủ nỉ hoặc giả da, trong khi các chi tiết nhấn đỏ và bạc tăng thêm sự thú vị vừa đủ. Ngược lại, phần táp-lô lại dùng loại mà tôi gọi là “nhựa pin mặt trời”, không hề cao cấp.
![]() | ![]() |
Về tính thực dụng, có một số chỗ chứa đồ nhỏ, gồm hộc để găng tay rộng rãi, hộc cửa mỏng, giá để cốc trung tâm, và khay để điện thoại dưới cụm điều hòa. Với một chiếc xe cỡ này, bạn khó đòi hỏi thêm.
Tương tự, cũng không công bằng khi kỳ vọng hàng ghế sau quá rộng rãi, nhưng ngay cả theo chuẩn xe hạng nhỏ thì phía sau Mazda 2 khá chật.
Băng ghế đủ thoải mái, nhưng khoảng duỗi chân cực kỳ hạn chế. Trần xe thấp khiến khu vực này không phù hợp cho hành khách cao trên 1m83. Tốt nhất là để trẻ em ngồi ở đó.
Nhưng ngay cả trẻ kiên nhẫn nhất cũng có thể trở nên bồn chồn trên chuyến đi dài, vì gần như không có tiện ích nào. Không có giá để cốc, cửa gió, cổng USB, hộc cửa hay bệ tì tay trung tâm.
Do đó, hàng ghế sau phù hợp nhất để làm khoang chứa đồ bổ sung. Không gian chứa đồ có thể được mở rộng bằng cách gập phẳng băng ghế sau, tăng dung tích cốp từ 250 lít – vốn đã nhỏ theo chuẩn phân khúc – lên nhiều hơn. Tuy nhiên, bản sedan Mazda 2 có dung tích xuất sắc 440 lít.
Việc chất đồ cũng khó khăn vì có gờ cao ban đầu và bậc lớn giữa sàn cốp và băng ghế gập.
Kích thước | Mazda 2 hatch | Mazda 2 sedan |
Dài | 4085 mm | 4360 mm |
Rộng | 1695 mm | 1695 mm |
Cao | 1495 mm | 1470 mm |
Chiều dài cơ sở | 2570 mm | 2570 mm |
Dung tích khoang hành lý (VDA) | 250 L | 440 L |
Tất cả các mẫu Mazda 2 tại đều dùng động cơ xăng 4 xi-lanh hút khí tự nhiên “G15” dung tích 1,5 lít.
Thông số kỹ thuật | Mazda 2 |
Động cơ | 1.5L 4 xi-lanh |
Công suất | 81 kW |
Mô-men xoắn | 142 Nm |
Hộp số | Tự động 6 cấp |
Dẫn động | Cầu trước |
Trọng lượng | 1109 kg |
Mức tiêu thụ nhiên liệu (công bố) | 5,0 L/100 km |
Mức tiêu thụ nhiên liệu (thực tế) | 5,9 L/100 km |
Dung tích bình nhiên liệu | 44 L |
Nhiên liệu yêu cầu | Xăng không chì RON 91 |
Khí thải CO₂ | 117 g/km |
Tiêu chuẩn khí thải | Euro 5 |
Nhiều nhược điểm của Mazda 2 phần nào được tha thứ khi ra đường, vì chiếc hatch nhỏ này vẫn dễ sử dụng và cực kỳ vui khi lái.
Xe nhỏ, nhẹ và quen thuộc trong vận hành, Mazda 2 ngay lập tức đáp ứng mong đợi của người mua xe đô thị ưa chuộng sự đơn giản.
Ngay cả sau một thập kỷ kể từ khi ra mắt, thế hệ thứ ba của Mazda 2 vẫn nhanh nhẹn khi xuất phát và lanh lợi trong đô thị, không bị gánh nặng bởi cân nặng dư thừa.
Động cơ vận hành mượt mà và tuyến tính, hộp số tự động 6 cấp truyền thống hoạt động tốt ở tốc độ thấp, tránh được sự giật cục của ly hợp kép và tiếng ồn rền của CVT. Tuy nhiên, hệ truyền động không êm bằng các đối thủ hybrid và tăng áp.
Tiết kiệm nhiên liệu cũng không bằng. Chúng tôi ghi nhận mức tiêu thụ trung bình 5,9 lít/100 km trong một tuần lái xe hỗn hợp, con số này thua kém Toyota Yaris và Suzuki Swift Hybrid. Dù vậy, Mazda 2 tiết kiệm hơn bản không hybrid của MG3.
Điều đó có nghĩa bạn sẽ phải ghé trạm xăng thường xuyên hơn, nhưng có thể vẫn vui vẻ, vì Mazda 2 không chỉ nhanh nhẹn trên đường thẳng mà còn tuyệt vời khi ôm cua.
Vô lăng nhẹ và chính xác, xe nhanh nhạy khi đổi hướng. Bạn có thể hoàn toàn tin tưởng vào độ bám mà nó mang lại.
Chất lượng treo cũng gây ấn tượng – có độ cứng hỗ trợ khả năng vận hành thể thao, nhưng không đến mức gằn gắt trên ổ gà hay gờ giảm tốc. Qua nhiều năm phát triển và tinh chỉnh, Mazda đã tìm ra điểm cân bằng giữa khả năng lái và sự thoải mái trên mẫu xe cấp thấp này.
Giống hầu hết hatch đô thị, Mazda 2 rất dễ đỗ, và ngay cả bản Evolve cơ bản cũng có camera lùi (dù độ phân giải thấp) và cảm biến đỗ xe.
Trên cao tốc, xe cũng không hề yếu. Động cơ hoạt động êm ở tốc độ ba con số, và tôi không thấy Mazda 2 ồn hơn nhiều so với các xe cùng phân khúc.
Tất cả các bản Mazda 2 hiện đều có Kiểm soát hành trình bằng radar (MRCC), được bổ sung từ đầu năm nay như một phần trong tái cấu trúc dòng xe. Hệ thống hoạt động tốt nhưng ngắt khi tốc độ dưới 25 km/h, nên giao thông dừng/đi vẫn cần người lái can thiệp.
Do đó, công nghệ của Mazda kém tinh vi hơn so với Yaris, Swift hay MG3. Tuy vậy, đây vẫn là nâng cấp đáng giá.
Không thể nói Mazda 2 thiếu trang bị an toàn. Các hệ thống hỗ trợ giữ làn và hỗ trợ va chạm trước hoạt động đúng chức năng, trong khi các bản 2025 có thêm Smart Brake Support (SBS), hệ thống phanh khẩn cấp tự động (AEB) tiên tiến hơn.
Phiên bản Pure bị loại bỏ cuối năm ngoái, chỉ còn lại hai bản cho năm 2025.
![]() | ![]() |
Điểm nổi bật trên Mazda 2 G15 Evolve 2025:
Mazda 2 cập nhật không còn xếp hạng an toàn từ ANCAP. Trước đây xe đạt 5 sao dựa trên thử nghiệm năm 2015, nhưng xếp hạng này đã hết hạn. Cần lưu ý rằng ANCAP liên tục nâng tiêu chuẩn, nên một đánh giá 5 sao từ 10 năm trước chưa chắc đạt cùng điểm ngày nay.
Tất cả các mẫu xe đều có tiêu chuẩn an toàn:
Bản G15 GT có thêm camera 360° và cảm biến đỗ trước.
Trên hết, Mazda 2 2025 đã có thêm 2 tính năng an toàn – Mazda Radar Cruise Control (MRCC) và Smart Brake Support (SBS), hệ thống phanh khẩn cấp tự động tiên tiến hơn.
Giống như người anh em SUV – Mazda CX-3 – Mazda 2 đang tụt hạng trong phân khúc xe nhỏ khi các đối thủ mới có nhiều ưu điểm hơn với số tiền bằng hoặc ít hơn.
Ví dụ, với số tiền mua Mazda 2 bản cơ sở, bạn có thể mua Suzuki Swift Hybrid GLX bản cao cấp, một chiếc xe đô thị sạch hơn, thực dụng hơn, và có thêm tiện nghi như ghế trước sưởi và sạc điện thoại không dây.
Ngoài ra, bạn có thể tiết kiệm hơn 5.000 đô la nếu chọn Kia Picanto GT-Line, vốn cũng đáng yêu và không kém phần năng lực.
Chúng tôi sẽ tránh xa MG3, đặc biệt là bản hybrid, do lo ngại về an toàn. Toyota Yaris khiến Mazda 2 trông như một món hời, điều này cũng nói lên nhiều điều.
Tuy nhiên, Mazda 2 nhỏ bé không còn là kẻ dẫn đầu phân khúc như trước đây. Điều đó không có nghĩa là mua mẫu xe rẻ nhất của Mazda là không có giá trị. Dù sao, nó vẫn lái hay, êm ái, và người lái có kinh nghiệm có thể đánh giá cao sự quen thuộc trong cách bố trí khoang cabin.
Nhưng nếu bạn sẵn sàng chấp nhận thay đổi, sẽ có giá trị tốt hơn ở nơi khác.
TRUNG TÍN HỖ TRỢ CẦM CỐ CÁC LOẠI XE Ô TÔ, XE TRẢ GÓP NGÂN HÀNG. LIÊN HỆ CHÚNG TÔI:
HOTLINE: 082.365.5858
EMAIL: phuongphamaaa@gmail.com
Fanpage: Trung Tín Luxury
Địa chỉ: 58 Văn Cao, Ba Đình, Hà Nội.